Bạn đang xem bài viết Hội Chứng Colic Ở Bé Sơ Sinh: Dấu Hiệu Và Nguyên Nhân được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Avwg.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Thực tế là đứa bé sơ sinh nào cũng khóc. Bởi vì đó là cách duy nhất và tốt nhất để bé báo hiệu những nhu cầu của mình. Và bố mẹ được lên chương trình sẵn sàng đáp ứng lại những nhu cầu đó.
Ở trẻ có hội chứng Colic, các cơn khóc bắt đầu đột ngột không có lí do và cũng không có thuốc điều trị.
Hội chứng Colic không phải là 1 bệnh lí. Nó là những cơn khóc dữ dội, kéo dài và thường xuyên ở bé sơ sinh khỏe mạnh. Hội chứng Colic được đinh nghĩa là bé khóc hơn 3 tiếng/ngày, hơn 3 ngày/tuần, hơn 3 tuần.
Các cơn khóc này thường xảy ra vào buổi tối. Vấn đề ở đây là không có phương pháp nào giải quyết triệt để ngoài việc chờ thời gian qua. Nó cũng rất thường gặp, cứ khoảng 5 bé sơ sinh thì có 1 bé có hội chứng Colic.
Tin tốt cho bố mẹ là hội chứng Colic ở bé sơ sinh không kéo dài mãi mãi. Đa số sẽ bắt đầu lúc bé được 2-3 tuần tuổi, đỉnh điểm lúc 6 tuần tuổi và sau đó sẽ giảm dần lúc 10 – 12 tuần tuổi.
Vào khoảng 3 tháng tuổi, những bé có hội chứng Colic dường như khỏi hoàn toàn. Trong lúc chờ đợi, 1 số kiến thức về hội chứng Colic và sự kiên nhẫn sẽ giúp bố mẹ vượt qua khoảng thời gian này.
Các đặc điểm của hội chứng Colic:
Cơn khóc xảy ra cùng 1 thời điểm mỗi ngày (thường vào buổi chiều muộn hoặc buổi tối)
Khóc không có lí do (không phải để báo hiệu đói bụng, thay tã hoặc buồn ngủ)
Bé có thể nâng cao 2 chân, nắm chặt bàn tay và cử động tay chân nhiều
Nhu động ruột tăng, và bé có thể xì hơi hoặc nôn trớ
Việc ngủ và bú bị gián đoạn. Bé tìm núm vú, vừa bắt đầu bú thì liền nhả ra, hoặc bé vừa chợp mắt 1 chút liền tỉnh dậy khóc.
Thay đổi màu da mặt. Mặt bé đỏ bừng hoặc da nhợt nhạt ở xung quanh miệng
Nguyên nhân của hội chứng Colic đến nay vẫn chưa rõ. Nó có thể là hậu quả của nhiều yếu tố kết hợp lại. Mặc dù có 1 số yếu tố được cho là nguyên nhân nhưng các nhà nghiên cứu vẫn chưa giải thích được các đặc điểm quan trọng như:
Tại sao nó thường xảy ra ở cuối tháng đầu đời của bé.
Nó khác nhau giữa các bé như thế nào.
Tại sao nó xảy ra vào cùng thời điểm mỗi ngày.
Tại sao nó tự hết theo thời gian.
Các yếu tố đã được tìm ra:
Hệ tiêu hóa của bé chưa phát triển đầy đủ.
Mất cân bằng của hệ vi khuẩn có lợi trong ống tiêu hóa của bé.
Dị ứng hoặc không dung nạp thức ăn (sữa hoặc thức ăn mà mẹ ăn ở những trẻ bú mẹ).
Cho bú quá nhiều, quá ít hoặc bé ợ không thường xuyên.
Dạng sớm của bệnh đau nửa đầu ở trẻ em.
Hút thuốc lá trong hoặc sau thai kì có thể gây cho trẻ hội chứng Colic.
Hội chứng Colic không gây vấn đề sức khỏe gì cho trẻ.
Tăng nguy cơ trầm cảm sau sinh ở mẹ.
Ngưng cho bú mẹ sớm.
Cảm giác tội lỗi, kiệt sức, không làm gì được cho bé hoặc giận dữ.
Căng thẳng trong việc dỗ bé nín thỉnh thoảng khiến bố mẹ rung lắc bé hoặc có thể gây hại cho bé. Rung lắc bé có thể gây tổn thương não nghiêm trọng và có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ của những phản ứng không kiểm soát này là rất lớn nếu bố mẹ không có thông tin về việc dỗ bé, không được tư vấn về hội chứng Colic và các hỗ trợ cần thiết để chăm sóc cho bé có hội chứng Colic.
Bác sĩ sẽ khám toàn diện cho bé để xác định nguyên nhân làm bé khóc nhiều đến vậy. Việc thăm khám gồm:
Đo chiều cao, cân nặng và vòng đầu cho bé.
Nghe tim, phổi và bụng.
Khám tứ chi, ngón tay, ngón chân, mắt, tai và cơ quan sinh dục.
Đánh giá phản ứng của bé về cảm giác và cử động.
Tìm các dấu hiệu của phát ban, viêm, dị ứng hoặc nhiễm trùng.
Mục tiêu quan trọng hàng đầu là dỗ dành trẻ nhiều nhất có thể với nhiều cách và đảm bảo bố mẹ có được sự trợ giúp họ cần.
Hội chứng Colic không phải là 1 bệnh lí. Nó là những cơn khóc dữ dội, kéo dài và thường xuyên ở bé sơ sinh khỏe mạnh. Nguyên nhân đến giờ vẫn chưa được biết rõ. Hiện tại không có giải pháp nào giải quyết triệt để và cách duy nhất là bố mẹ phải chờ thời gian trôi qua.
Đảo mắt ở trẻ em là một trong những vấn đề mà nhiều bậc phụ huynh lo lắng. Vậy do đâu mà trẻ hay đảo mắt? Và khi nào trẻ mới hết đảo mắt?
Bệnh Dại Ở Chó: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và Cách Phòng Tránh
Bệnh dại ở chó được biết do một loại virus thuộc họ Rhabdoviridae gây ra. Loại virus này thường được tìm thấy trên toàn cầu. Chúng gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh trung ương của chú chó nhà bạn và đa số sẽ dẫn đến tử vong.
Và căn bệnh dại được xem là một trong những căn bệnh khiến những người nuôi thú cưng lo lắng vì không chỉ gây ra ảnh hưởng đến cơ thể, sức khỏe của chúng mà có thể gây ảnh hưởng đến mọi người xung quanh nếu không may bị cắn.
Với căn bệnh này thường lây truyền chủ yếu qua 2 con đường chính là trực tiếp và gián tiếp.
+ Trực tiếp: Bệnh dại bị lây nhiễm khi cún cưng nhà bạn bị cắn hay bị thương bởi các loài động vật bị mắc bệnh khác.
+ Gian tiếp: Chó nhà bạn có thể bị virus xâm nhập qua các vết thương hở, chưa lành bị tiếp xúc với nước bọt hay dịch có chứa Lyssavirus.
Nước bọt của những loài động vật bị bệnh dại có thể lây truyền khi tiếp xúc với giác mạc, mắt của chó.
Virus sau khi lây truyền sẽ cố gắng tiếp cận đi vào hệ thần kinh trung ương như não và tủy sống để gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc kiểm soát thần kinh của chó nhà bạn.
Bệnh dại ở chó thường diễn biến qua hai thời kỳ: Thể dại lặng và thể dại điên cuồng
Ở giai đoạn đầu tiên, bạn có thể nhận biết được chú chó của mình mắc bệnh vì biểu hiện của chúng chưa rõ ràng. Ở giai đoạn này tâm lý của chú chó sẽ thay đổi bất thường do không kiểm soát được thần kinh, thường xuyên chó sẽ cắn và sủa bất thường.
Ở giai đoạn bệnh tiếp theo những biểu hiện dần rõ hơn khi virus đã kiểm soát và chiếm được hệ thần kinh của chó khiến tính cách của chúng trở nên nổi loạn, khó kiểm soát hơn.
Chó nhà bạn sẽ dễ bị kích thích khi có tiếng động hay người lạ vào nhà. Chó sẽ sủa và cắn một cách không kiểm soát. Và bạn có thể dễ dàng nhận thấy vẻ ngoài chó chuyển biến xấu như hàm trễ, mắt đục đỏ ngầu, nước dãi chảy và sủi bọt trắng.
Đặc biệt tâm trạng của chó sẽ dễ điên loạn, thường chạy khắp nơi, sợ nắng và gió và thường chúng sẽ không đi thẳng được do cơ thể suy yếu mà thường di chuyển liêu xiêu mất thăng bằng.
Theo các tổ chức thú ý thế giới thì đây là loại bệnh không thể chữa được. Do đó, chỉ có thể trang bị được những kiến thức và biện pháp phòng tránh cho chú cún nhà bạn.
Bạn nên cho chó nhà bạn tiêm chủng dại định kỳ mỗi năm một lần kể từ khi chó nhà bạn được 3 tháng tuổi.
Ngoài ra, bạn cần giữ nơi ở của chú chó nhà bạn luôn thông thoáng và sạch sẽ để hạn chế sự xâm nhập và tấn công của các loại virus. Đồng thời, thường xuyên khử trùng các vật dụng, đồ chơi của chó để hạn chế các vật trung gian truyền bệnh.
Advertisement
Đồng thời, nếu bạn phát hiện chú chó mắc bệnh dại thì nên cách ly chúng để tránh sự lan truyền cho các chú chó còn lại.
Bệnh Kiết Lỵ: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Nhận Biết Và Cách Điều Trị
Thời tiết mùa hè nóng nực chính là điều kiện thuận lợi xuất hiện các bệnh ở đường tiêu hóa. Trong đó, một trong những bệnh thường gặp nhất là kiết lỵ. Nhận biết được dấu hiệu nặng của bệnh kiết lỵ sẽ giúp bạn ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm.
Kiết lỵ là một bệnh nhiễm trùng cấp tính của đường ruột. Bệnh xảy ra ở tất cả mọi nơi trên thế giới và ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi. Chỉ cần một số lượng rất nhỏ vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể là đủ để gây nhiễm trùng. Khi vào đường ruột, vi khuẩn nhanh chóng phát triển và sinh sôi. Do đó, dễ bùng phát thành dịch bệnh. Đặc biệt là trong các môi trường đông đúc như trường tiểu học, nhà trẻ hay khu sống tập thể.
Thời gian ủ bệnh kiết lỵ thường kéo dài từ 1 đến 3 ngày. Đôi khi cơ thể bạn có vi khuẩn nhưng không biểu hiện triệu chứng. Tuy nhiên, vẫn có thể lây nhiễm cho người khác nếu bạn không giữ vệ sinh sạch sẽ.
Những triệu chứng của bệnh kiết lỵ thường kéo dài khoảng 4 đến 7 ngày, bao gồm:
Tiêu chảy đôi khi có máu hoặc chất nhầy.
Buồn nôn hoặc nôn.
Sốt ở trẻ em có thể kèm theo co giật.
Đau quặn bụng từng cơn.
Bệnh có thể lây từ người này sang người khác qua đường ăn uống. Bệnh xảy ra khi bạn nuốt phải vi khuẩn mà được tìm thấy trong phân của người nhiễm bệnh. Các vi khuẩn có thể xâm nhập vào miệng bằng cách:
Không rửa tay trước khi ăn hoặc sau khi tiếp xúc với những đồ vật có nguy cơ bị nhiễm bẩn.
Ăn thực phẩm không được nấu chín và không bảo quản hợp vệ sinh.
Bạn có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh cũng như lây bệnh kiết lỵ với những cách sau:
4.1. Rửa tayRửa tay là không chỉ là cách đơn giản, dễ thực hiện mà còn hiệu quả, giúp bạn hạn chế tiếp xúc vi khuẩn. Rửa tay cẩn thận với xà phòng để làm sạch đầu ngón tay và giữa các ngón tay.
Những thời điểm bạn nên rửa tay:
Trước khi chế biến thức ăn, mỗi bữa ăn và chăm sóc trẻ.
Sau khi đi vệ sinh, tiếp xúc với chất bẩn như dọn dẹp nhà cửa, giặt quần áo, vệ sinh phòng tắm, thay tã cho trẻ…
4.2. Cách ly
Vì bệnh kiết lỵ rất dễ lây nhiễm nên trong khoảng thời gian mắc bệnh, bạn nên ở nhà nghỉ ngơi cho đến khi tình trạng nhiễm trùng ổn định. Bạn có thể trở lại làm việc 48 giờ sau đợt tiêu chảy hoặc nôn ói cuối cùng.
4.3. Vệ sinh sạch sẽKhông nên chuẩn bị thức ăn cho gia đình nếu bạn đang có triệu chứng của bệnh. Làm sạch nhà vệ sinh, nhà bếp và phòng ăn bằng chất tẩy rửa an toàn. Sử dụng nguồn nước sạch cho việc nấu ăn và sinh hoạt rất quan trọng.
4.4. Vắc xinHiện tại vẫn chưa có vắc-xin chống lại vi khuẩn gây bệnh kiết lỵ. Cách phòng ngừa hiệu quả và tốt nhất vẫn là rửa tay và giữ vệ sinh sạch sẽ.
Không phải lúc nào bạn cũng cần phải khám bác sĩ nếu bạn bị kiết lị vì bệnh có xu hướng tự hết trong vòng một tuần. Tuy nhiên, bạn nên gặp bác sĩ nếu các triệu chứng của bạn nghiêm trọng hoặc không cải thiện sau một vài ngày. Khi đó, có thể bạn cần uống thêm kháng sinh. Thuốc có thể giúp giảm số lần tiêu chảy, sốt cũng như đau bụng. Ngoài ra còn hạn chế lây lan sang người khác. Nếu bạn bị kiết lỵ rất nặng, bạn có thể cần điều trị tại bệnh viện. Trong trường hợp bạn không thể uống hoặc tiêu chảy mức độ nặng, lúc này dịch truyền tĩnh mạch có thể là cần thiết.
Uống nhiều nước để ngăn ngừa mất nước do nôn và tiêu chảy. Bạn có thể uống nước đã đun sôi, nước trái cây, nước canh súp… Dấu hiệu cho biết bạn cung cấp đủ nước cho cơ thể là nước tiểu có màu vàng nhạt.
Cố gắng ăn một ít thức ăn. Lựa chọn thực phẩm bổ sung nhiều năng lượng như phở, cơm, bột yến mạch…
Gặp bác sĩ nếu bạn có những dấu hiệu sau:
Đi tiêu hơn 6 lần trong 24 giờ.
Tiêu máu không hết sau 1 tuần.
Tiêu máu kèm sốt cao hơn 38,50C mà không hết sau 1 ngày.
Cơn đau bụng dữ dội.
Người già hơn 70 tuổi.
Cơ thể bạn đã mất quá nhiều nước biểu hiện qua:
Tiêu chảy rất nhiều nước.
Cảm thấy rất mệt mỏi.
Khát nước.
Mắt trũng sâu.
Khô miệng hoặc lưỡi.
Chóng mặt.
Nước tiểu có màu vàng sậm.
Kiết lỵ là bệnh lý đường ruột rất thường gặp. Đa số trường hợp thường có xu hướng tự khỏi sau vài ngày. Cách phòng ngừa hiệu quả và tốt nhất là bạn nên đảm bảo vệ sinh trong ăn uống và sinh hoạt.
Trong một số trường hợp, người bệnh cần đến sự giúp đỡ của bác sĩ chuyên môn. Vậy thì bạn nên biết được bạn cần chuẩn bị những gì, bác sĩ sẽ hỏi bạn như thế nào. Bạn sẽ hình dung được buổi thăm khám với bài viết: Những điều cần lưu ý khi đến khám bệnh kiết lỵ
Ung Thư Gan: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu, Cách Điều Trị Và Phòng Ngừa
Ung thư là sự tăng trưởng mất kiểm soát của các tế bào ở mô hoặc cơ quan, tạo nên khối u. Ung thư gan là sự tăng sinh không kiểm soát của các tế bào gan tạo nên khối u trong gan, hủy hoại các tế bào gan khiến gan không thể hoạt động bình thường.
Vào năm 2023, ung thư gan là ung thư có tỷ lệ mắc mới cao nhất nước ta [1].
Dựa vào nguồn gốc tế bào, ung thư gan được chia thành 2 loại chính:
Ung thư gan nguyên phát: phát triển từ các tế bào gan bao gồm ung thư biểu mô tế bào gan (hay gặp nhất), ung thư biểu mô đường mật và u nguyên bào gan (Hepatoblastoma).
Ung thư gan thứ phát: các tế bào từ vùng khác di căn đến gan.
Ung thư gan là sự tăng sinh không kiểm soát của các tế bào gan
Ung thư gan giai đoạn đầu thường tiến triển thầm lặng, không có triệu chứng đặc trưng, rất khó nhận biết. Ung thư gan giai đoạn muộn có biểu hiện rầm rộ như:
Sụt cân không rõ nguyên nhân (không do chế độ ăn uống hay luyện tập, không bị bệnh lý cấp tính nào).
Chán ăn, ăn không ngon.
Buồn nôn, nôn.
Đau âm ỉ, có cảm giác tức nặng vùng hạ sườn phải (bụng trên bên phải, dưới xương sườn).
Luôn cảm thấy mệt mỏi.
Luôn có cảm giác ngứa.
Trướng bụng, cổ trướng (bụng bè ra hai bên).
Xuất hiện vàng da, vàng mắt.
Nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu.
Ung thư gan có dấu hiệu đau ở vùng gan (hạ sườn phải)
Gan bị tổn thươngGan bị tổn thương, ảnh hưởng lớn đến cấu trúc của gan, làm cho các tế bào gan tăng sinh để bù lại các tế bào đã mất. Điều này có thể làm cho các tế bào gan tăng sinh mất kiểm soát.
GenSự thay đổi cấu trúc của DNA do đột biến gen sẽ ảnh hưởng đến sự phân chia và chết theo chương trình của các tế bào gan.
Nếu gen kiểm soát sự chết theo chương trình bị đột biến các tế bào gan sẽ tăng sinh mất kiểm soát.
Các chất hóa họcCác chất hóa học hoàn toàn có thể làm đứt gãy, đổi đoạn, chuyển đoạn các gen thuộc DNA gây phá hủy các gen kiểm soát chức năng tế bào làm cho tế bào tăng sinh mất kiểm soát, hình thành khối u.
Tiểu đườngNgười mắc đái tháo đường, đặc biệt là đái tháo đường típ 2 thường thừa cân và béo phì. Tình trạng này rất dễ xảy ra các bệnh lý về gan như gan nhiễm mỡ, xơ gan,…
Xơ ganKhi các tế bào gan bị phá hủy, gan sẽ tăng sản xuất mô xơ để bù đắp cho các tế bào ấy. Các mô xơ này ngăn chặn dòng máu đến gan, tạo điều kiện hình thành ung thư.
Tiếp xúc với Aflatoxin B1Aflatoxin B1 trong nấm mốc có thể gây phá hủy gen ức chế ung thư TP53. Điều này làm cho các tế bào tại gan phát triển mà không có tín hiệu dừng lại.
Viêm gan mạn tính do virusTrên thế giới, yếu tố nguy cơ gây ung thư chủ yếu là viêm gan do virus viêm gan B và C [2]. Viêm gan dễ chuyển thành xơ gan và sau đó là ung thư gan.
Sử dụng rượu bia nhiềuSử dụng rượu bia có thể gây xơ gan. Mặt khác, theo số liệu thống kê, người nghiện rượu có tỷ lệ mắc ung thư gan cao gấp 10 lần người không nghiện rượu [2].
Hút thuốc láCác chất độc trong thuốc lá có thể hủy hoại các tế bào gan làm cho gan bị tổn thương. Mặt khác, các chất trong thuốc lá có thể tác động vào tế bào làm thay đổi bộ gen gây ra sự phát triển không kiểm soát của các tế bào gan.
Gan nhiễm mỡCác chất béo tích tụ trong gan làm tăng nguy cơ mắc xơ gan, từ đó có thể dẫn tới ung thư gan. Mặt khác các chất béo chứa nhiều trong gan cũng làm gan hoạt động quá nhiều có thể gây suy gan.
Yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ ung thư gan
Thiếu máu: gan là nơi tổng hợp các yếu tố đông máu. Khi cấu trúc gan thấy đổi, các yếu tố đông máu sản xuất không đủ làm cho máu dễ chảy trong thành mạch gây thiếu máu.
Khó cầm máu: do các yếu tố đông máu giảm dễ dẫn tới chảy máu không cầm.
Tắc nghẽn đường dẫn mật: khối u ảnh hưởng đến các cấu trúc đường dẫn mật trong gan, khiến cho dịch mật không lưu thông gây nên tình trạng vàng da, vàng mắt.
Suy gan: khi các tế bào bất thường tăng sinh quá nhiều, phá hủy tế bào lành, gan không còn thực hiện được chức năng.
Di căn: ung thư gan di căn theo đường bạch huyết và đường máu di chuyển đến các cơ quan khác để gây bệnh như ung thư trực tràng, ung thư đại tràng,…
Ung thư gan có thể di căn gây ung thư đại tràng
Xét nghiệm chức năng gan: men gan (AST,ALT), đông máu, nồng độ protein để đánh giá tình trạng của gan.
Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u AFP: nồng độ AFP tăng trong các trường hợp: ung thư gan, xơ gan và viêm gan. Tuy nhiên AFP lớn vẫn là gợi ý ung thư gan.
Siêu âm: đánh giá sơ bộ tình trạng của gan, giúp phát hiện các thay đổi về nhu mô, đường dẫn mật trong gan. Đây là phương pháp không xâm lấn, chi phí thấp, được thực hiện nhanh chóng.
Chụp cắt lớp vi tính (CT-scanner), chụp cộng hưởng từ (MRI): thu được hình ảnh trực quan của gan, nhằm phát hiện các tổn thương nhỏ trong gan.
Chụp PET: sử dụng chất phát xạ để tìm khu vực sử dụng nhiều đường bất thường trong cơ thể, xem xét có phải là ung thư hay không.
Sinh thiết gan: chọc một kim vào vùng gan để thu được mô bệnh học. Sinh thiết gan là thủ thuật xâm lấn, nên chỉ được sử dụng khi tất cả các phương tiện chẩn đoán khác không thể chẩn đoán xác định được ung thư.
Chụp cắt lớp vi tính để phát hiện hình ảnh bất thường của gan
Các dấu hiệu cần đến gặp bác sĩ
Sụt cân không rõ nguyên nhân (giảm nhiều hơn 6kg/tháng).
Chán ăn, ăn không ngon, luôn trong trạng thái mệt mỏi.
Buồn nôn, nôn.
Đau âm ỉ, có cảm giác tức nặng vùng hạ sườn phải (bụng trên bên phải, dưới xương sườn).
Luôn có cảm giác ngứa.
Trướng bụng, cổ trướng (bụng bè ra hai bên).
Xuất hiện vàng da, vàng mắt.
Nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu.
Khi có dấu hiệu vàng da, vàng mắt nên đến các cơ sở y tế để thăm khám
Nơi khám chữa bệnh uy tínKhi có dấu hiệu của ung thư gan hoặc có các yếu tó nguy cơ mắc ung thư gan nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa Gan mật để được thăm khám. Tham khảo một số bệnh viện đa khoa uy tín:
Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Ung bướu chúng tôi Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Gia An 115, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương,…
Tại Hà Nội: Bệnh viện K, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội,…
Tham khảo một số bệnh viện điều trị ung thư uy tín
Theo dõi: nếu kích thước u , theo dõi 3 tháng/lần về kích thước khối u và thay đổi chỉ số AFP để đánh giá xem có tiến hành phẫu thuật hay không.
Phẫu thuật: cắt bỏ một phần của gan để loại bỏ khối u, đảm bảo phần gan còn lại vẫn đủ đảm bảo chức năng.
Ghép gan: trong trường hợp khối u quá lớn phải cắt bỏ toàn bộ gan thì phải tiến hành ghép gan để đảm bảo chức năng.
Nút động mạch: nút các động mạch cấp máu cho khối u để ngăn cản khối u phát triển.
Advertisement
Liệu pháp nhắm đích: sử dụng các thuốc tấn công các tế bào ung thư mà không tấn công các tế bào khỏe mạnh khác. Một số thuốc thường được sử dụng là bevacizumab,…
Liệu pháp miễn dịch: sử dụng các tế bào nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể, giúp chống lại tế bào ung thư.
Xạ trị: sử dụng nguồn phóng xạ năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư.
Phẫu thuật là phương pháp loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư
Kiểm tra sức khỏe thường xuyên theo khuyến cáo của bác sĩ. Đặc biệt các trường hợp viêm gan B, viêm gan C, xơ gan, người nghiện rượu cần phải kiểm tra đều đặn.
Tiêm phòng virus viêm gan B, viêm gan C để giảm nguy cơ mắc viêm gan.
Sử dụng thuốc bổ gan đã được chứng minh lâm sàng để nâng cao chức năng gan.
Tiệt trùng các vật dụng có khả năng dính máu.
Không dùng chung bơm kim tiêm hoặc các đồ dùng cá nhân.
Hạn chế rượu, bia, bỏ hẳn thuốc lá.
Có biện pháp quan hệ tình dục an toàn, không được sử dụng ma tuý.
Tập thể dục thường xuyên, duy trì ít nhất 30 phút mỗi ngày và ít nhất 5 lần/tuần.
Tiêm phòng viêm gan B để tránh mắc viêm gan B
XEM THÊM:
12 loại nước uống mát gan trị mụn hiệu quả, dễ làm và lưu ý khi uống
Ăn gì giải độc gan? 18 thực phẩm tiêu độc gan cho ngày hè nóng bức
Viêm gan B nên ăn gì và kiêng ăn gì?
Nguồn: NIH, Mayo Clinic, Cleveland Clinic, WebMD
Bệnh Gan Nhiễm Mỡ: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Cách Điều Trị Hiệu Quả
Bệnh gan nhiễm mỡ (thoái hóa mỡ gan) là tình trạng có quá nhiều chất béo tích tụ trong gan.
Ở người khỏe mạnh, gan có chứa một lượng nhỏ chất béo. Nhưng khi lượng chất béo đạt từ 5% đến 10% trọng lượng gan, nó sẽ trở thành bệnh lý.
Trong hầu hết các trường hợp, bệnh gan nhiễm mỡ không gây ra bất kỳ vấn đề nghiêm trọng nào và cũng không ngăn cản hoạt động bình thường của gan. Nhưng khoảng 7% đến 30% người mắc gan nhiễm mỡ sẽ dẫn đến tiến triển xấu.
Bệnh tiến triển qua 4 giai đoạn: gan nhiễm mỡ, viêm gan nhiễm mỡ, xơ hóa gan, xơ gan.
Có 2 dạng chính của gan nhiễm mỡ:
Bệnh gan nhiễm mỡ do rượu
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
Bệnh gan nhiễm mỡ là tình trạng có quá nhiều chất béo tích tụ trong gan
Bệnh gan nhiễm mỡ giai đoạn đầu thường không có triệu chứng, triệu chứng chỉ xuất hiện khi bệnh tiến triển thành xơ gan. Chỉ có một số ít trường hợp biểu hiện triệu chứng, bao gồm:
Đau bụng hoặc đầy bụng ở phía trên bên phải của bụng (vùng gan).
Buồn nôn, chán ăn hoặc sụt cân.
Vàng da (Da và lòng trắng của mắt có màu vàng).
Sưng bụng và chân (phù nề).
Mệt mỏi.
Rối loạn tâm thần.
Ngực to hơn bình thường ở nam giới do rối loạn nội tiết.
Lòng bàn tay đỏ.
Ốm yếu.
Một số dấu hiệu của gan nhiễm mỡ
Béo phìTrong cơ thể người béo phì có nhiều chất béo. Các chất béo trong cơ thể vào gan sẽ tạo thành triglyceride, phospholipid, cholesterol ester. Sau đó gan sẽ tổng hợp tạo lipoprotein từ các chất này và đưa vào máu để vận chuyển đến các tổ chức, tế bào khắp cơ thể.
Nếu lượng chất béo quá dư thừa, lipoprotein không kịp vận chuyển và thoái hóa, các chất béo sẽ tích tụ lại ở gan và hình thành gan nhiễm mỡ.
Chất béo dư thừa sẽ tích tụ trong tế bào gan hình thành gan nhiễm mỡ
Nghiện đồ uống có cồnRượu bia khi vào cơ thể 90% được chuyển hóa trong gan. Như vậy gan phải tiếp nhận chuyển hóa một tỷ lệ rất lớn bia rượu nếu chúng ta thường xuyên sử dụng trong một thời gian dài, dễ dẫn đến tình trạng gan nhiễm mỡ.
Gan nhiễm mỡ do rượu khá phổ biến, là 1 trong 2 dạng chính của gan nhiễm mỡ.
90% rượu bia uống vào được chuyển hóa trong gan
Tiểu đườngTỷ lệ người mắc đồng thời bệnh tiểu đường tuýp 2 và gan nhiễm mỡ lên đến 46%. Nguyên nhân là do cơ thể không sử dụng được glucose và acid béo, chúng sẽ chuyển hóa thành chất béo trong gan.
Cơ thể người bệnh tiểu đường không sử dụng được glucose và acid béo, chúng sẽ chuyển hóa thành chất béo trong gan
Suy dinh dưỡngNgười thiếu hụt dinh dưỡng không tổng hợp được lipoprotein (có vai trò vận chuyển chất béo của gan), khiến triglyceride tích tụ trong gan dẫn đến mỡ thừa trong gan.
Người thiếu hụt dinh dưỡng không tổng hợp được lipoprotein
Viêm gan mãn tính do VirusGan nhiễm mỡ có thể là tự phát hoặc kèm theo nhiễm virus viêm gan C. Theo số liệu của các nhà nghiên cứu, khoảng 50% người mắc bệnh viêm gan C cũng mắc bệnh gan nhiễm mỡ.
Gan nhiễm mỡ có thể là tự phát hoặc kèm theo nhiễm virus viêm gan C
Yếu tố di truyềnMột số tình trạng di truyền hiếm gặp, như bệnh Wilson hoặc thiếu betalipoprotein huyết có thể là nguyên nhân dẫn đến gan nhiễm mỡ.
Di truyền là một trong những nguyên nhân của gan nhiễm mỡ
Tác dụng phụ của một số thuốc dùng điều trị bệnh khácMột số thuốc như Amiodarone, Diltiazem, Tamoxifen hoặc thuốc nhóm steroid có khả năng gây ra gan nhiễm mỡ.
Một số thuốc có thể dẫn đến tình trạng gan nhiễm mỡ
Cao huyết ápCác nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng có mối liên hệ giữa tăng huyết áp và bệnh gan nhiễm mỡ. [1], [2] Bệnh gan nhiễm mỡ kèm theo tăng huyết áp có xu hướng xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh gan cấp tính.
Có mối liên hệ giữa tăng huyết áp và bệnh gan nhiễm mỡ
Tăng lipid máuRối loạn lipid máu lâu dài có thể làm tăng biểu hiện và hoạt động của một số protein, ảnh hưởng xấu đến quá trình tổng hợp lipid và lipoprotein ở gan. Dẫn đến tăng triglyceride, lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) và lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và giảm mức lipoprotein tỷ trọng cao (HDL).
Rối loạn lipid máu lâu dài có thể gây ra gan nhiễm mỡ
Biến chứng chính của gan nhiễm mỡ là xơ gan, là tình trạng mô gan bị thay thế bằng mô xơ, sẹo và sự thành lập các nốt tân sinh dẫn đến mất chức năng gan.
Xơ gan xảy ra khi gan cố gắng ngăn chặn tình trạng viêm, nó sẽ tạo ra những vùng sẹo (xơ hóa). Nếu viêm tiếp diễn, xơ hóa lan rộng để chiếm ngày càng nhiều mô gan.
Nếu không khắc phục, xơ gan có thể dẫn đến:
Cổ trướng (chất lỏng tích tụ trong bụng gây chướng bụng).
Giãn tĩnh mạch thực quản (tĩnh mạch trong thực quản bị sưng).
Bệnh não gan (Lú lẫn, buồn ngủ, nói lắp).
Ung thư gan.
Suy gan.
Biến chứng chính của gan nhiễm mỡ là xơ gan
Vì bệnh gan nhiễm mỡ thường không có triệu chứng nên bệnh chỉ được phát hiện khi khám sức khỏe định kỳ hoặc khám bệnh lý khác.
Khi thăm khám, bác sĩ sẽ hỏi một số câu hỏi về tiền sử sử dụng rượu, các loại thuốc bệnh nhân dùng, chế độ ăn uống, tập thể dục và bệnh mắc kèm.
Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra các dấu hiệu lâm sàng như sụt cân và vàng da.
Xét nghiệm máu cho thấy nồng độ men gan tăng cao là dấu hiệu của gan bị tổn thương.
Để chẩn đoán xác nhận, bác sĩ có thể yêu cầu thêm một số kỹ thuật:
Siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT scan).
Sinh thiết gan để xác định mức độ tiến triển của bệnh gan.
FibroScan, một loại siêu âm chuyên dụng đôi khi được sử dụng thay cho sinh thiết gan để tìm ra lượng mô mỡ và mô sẹo trong gan.
Các dấu hiệu cần đến gặp bác sĩGan nhiễm mỡ thường không biểu hiện triệu chứng. Vì vậy, bạn nên đi khám sức khỏe tổng quát định kỳ để biết mình có mắc bệnh không.
Khi bệnh đã tiến triển nặng và biểu hiện thành triệu chứng, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay để được khám và điều trị. Các dấu hiệu bao gồm:
Đau bụng hoặc đầy bụng ở phía trên bên phải của bụng.
Buồn nôn, chán ăn hoặc sụt cân.
Da và lòng trắng mắt hơi vàng.
Phù nề.
Mệt mỏi.
Nơi khám chữa bệnh uy tín
Tp. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Đại học Y Dược chúng tôi Khoa Nội tiêu hóa – Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Chợ Rẫy,…
Hà Nội: Khoa Tiêu hóa – Bệnh viện Bạch Mai, Khoa Gan mật – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Khoa Gan mật – Bệnh viện Việt Đức,…
Để điều trị gan nhiễm mỡ hiệu quả, trước tiên cần phải xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh, từ đó tìm kiếm các phương pháp điều trị phù hợp.
Giảm cân: Với những bệnh nhân gan nhiễm mỡ do béo phì thì giảm cân là cách điều trị tốt nhất. Việc giảm cân cần thực hiện một cách khoa học, tuân thủ theo đúng liệu trình điều trị của các bác sĩ chuyên môn. Tránh việc giảm cân bằng đột ngột hoặc dùng thuốc giảm cân tránh tình trạng bệnh tiến triển nặng hơn.
Cai rượu: Rượu cũng chính là một trong những nguyên nhân gây bệnh gan nhiễm mỡ do đó cần phải cai rượu ngay, đồng thời kết hợp với chế độ ăn uống khoa học, đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng và tập luyện thể dục thể thao sẽ giúp nhanh chóng đẩy lùi bệnh hơn.
Sử dụng thuốc điều trị gan nhiễm mỡ: Ví dụ nếu mắc gan nhiễm mỡ do mỡ máu cao hay do tiểu đường, bác sĩ sẽ áp dụng một số loại thuốc điều trị hạ lượng cholesterol trong máu, còn với những bệnh nhân gan nhiễm mỡ do tiểu đường sẽ được sử dụng thuốc nhóm thiazolidinedione
Advertisement
Với những bệnh nhân gan nhiễm mỡ do béo phì thì giảm cân là cách điều trị tốt nhất
Để ngăn ngừa bệnh gan nhiễm mỡ và các biến chứng của nó, điều quan trọng là phải xây dựng 1 lối sống lành mạnh. Cụ thể là:
Hạn chế hoặc không uống rượu bia.
Quản lý cân nặng.
Cắt giảm tối đa chất béo bão hòa (trong mỡ động vật, thịt, bơ, sữa, phô mai, dầu dừa,…), chất béo chuyển hóa (thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn nhanh) và carbohydrate tinh chế (bánh mì trắng, gạo trắng, nước ngọt, bánh ngọt, đồ ăn vặt,…) trong chế độ ăn.
Kiểm soát lượng đường trong máu, mức triglyceride và mức cholesterol.
Tuân thủ điều trị nếu đang mắc bệnh tiểu đường.
Mỗi ngày tập thể dục ít nhất 30 phút.
Chế độ ăn lành mạnh có thể giúp ngăn ngừa gan nhiễm mỡ
Xơ gan
Viêm gan A
Nguồn tham khảo: chúng tôi Webmd, Healthline, Pathogenesis and Prevention of Hepatic Steatosis
Nguồn tham khảo
Hypertension is prevalent in non-alcoholic fatty liver disease and increases all-cause and cardiovascular mortality
Association between hypertension and nonalcoholic fatty liver disease: a cross-sectional and meta-analysis study
What to know about vitamin E for fatty liver
Bệnh viện Đa khoa Triều An
Nấm Da Đùi: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Xử Trí
Nấm da đùi là bệnh lý nhiễm trùng ở da gây ra bởi một loại vi sinh vật đó là vi nấm. Khi đó ở trên da đùi, mông hay bộ phận sinh dục bị nổi những đốm tròn, đổi màu và rất ngứa. Bệnh lý này lành tính và không gây nguy hiểm đến sức khỏe tổng quát của người mắc bệnh. Tuy nhiên nó có thể lây nhiễm và thường xuyên tái phát. Trong bài viết này, Bác sĩ chuyên khoa Da liễu Võ Thị Ngọc Hiền sẽ trình bày đến các bạn nguyên nhân, triệu chứng và cách xác định bệnh nấm da đùi.
Nấm da đùi là một bệnh lý nhiễm trùng ở da cũng rất thường hay gặp phải. Bệnh lý này gây ra bởi một loại vi nấm và ảnh hưởng đến vùng da đùi và các vùng da gần đó. Các biểu hiện thường gặp của bệnh là nổi ban, hình vòng và rất ngứa.
Bệnh lý nấm da đùi xuất hiện ở vùng da đùi, bẹn hay mông là những vị trí thường xuyên ẩm ướt. Ở những nước có khí hậu nóng ẩm thì bệnh lý này xảy ra nhiều hơn so với các nước ôn đới. Bệnh có thể ảnh hưởng trên nhiều đối tượng bao gồm người lớn và trẻ em. Tuy nhiên bệnh thường xảy ra với trẻ nam và nam thanh niên hơn.
Nấm da đùi là bệnh lý lành tính và không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Tuy nhiên bệnh thường hay tái phát và có thể lây nhiễm cho nhiều người xung quanh. Các phương pháp giúp điều trị triệt bệnh lý này là dùng thuốc và thay đổi những thói quen nhằm ngăn bệnh không quay trở lại.
Nguyên nhân chính gây ra bệnh nấm da đùi là do một loại vi nấm có tên dermatophytes. Bình thường loại vi nấm này có mặt ở trên da của chúng ta nhưng nó không gây bệnh. Khi có các yếu tố thuận lợi như môi trường trên da ẩm ướt thì loài nấm này sẽ sinh sôi một cách nhanh chóng. Và khi số lượng nấm dermatophytes ở đùi, bẹn hay mông rất nhiều thì chúng sẽ gây ra các biểu hiện nhiễm nấm da ở vị trí này.
Các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho vi nấm phát triển và gây bệnh nấm da đùi bao gồm:
1. Thời tiết nóng ẩmBệnh lý nấm da rất hay gặp ở các nước khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Đồng thời, trong một năm thì bệnh thường xuất hiện nhiều vào các tháng mùa hè nóng bức. Những người thường xuyên làm việc ở những nơi nóng ẩm và dễ ra mồ hôi sẽ tăng nguy cơ bị mắc bệnh.
2. Tăng tiết mồ hôiMôi trường ẩm ướt tạo điều kiện cho vi nấm phát triển. Vì vậy những đối tượng thường ra nhiều mồ hôi thì sẽ dễ bị nhiễm nấm da.
3. Vệ sinh cá nhân kémNhững đối tượng không có thói quen vệ sinh cơ thể sạch sẽ rất dễ mắc các bệnh ngoài da trong đó có nấm da. Đặc biệt là sau khi đổ mồ hôi nếu chúng ta không tắm rửa sạch sẽ thì sẽ tạo điều kiện cho nấm phát triển.
4. Dùng chung đồ vậtVi nấm có thể dính vào quần áo, vật dụng cá nhân như khăn lau và lây cho người khác. Vì vậy nếu sử dụng chung vật dụng có dính vi nấm thì có nguy cơ bị lây nhiễm theo.
5. Béo phìNhững đối tượng thừa cân hay béo phì sẽ có nhiều nguy cơ mắc bệnh nấm da hơn. Vì khi thừa cân, các nếp da có chứa nhiều mồ hôi sẽ là môi trường lý tưởng cho nấm phát triển.
6. Hệ miễn dịch suy yếuNhững đối tượng có hệ miễn dịch bị suy yếu sẽ không đủ khả năng chống lại các vi nấm. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho vi nấm bùng phát và gây bệnh.
Những biểu hiện thường gặp của bệnh nấm da đùi đó là:
Ban đỏ. Da đùi, mông hay bẹn nổi những mảng hình vòng có màu hồng hay đỏ.
Trung tâm ban đỏ đổi màu đỏ nâu.
Tróc vảy. Trên vùng da nổi ban đỏ thường tróc vảy trắng, đặc biệt là ở rìa bên ngoài.
Mụn nước. Ở phần rìa của ban đỏ có thể nổi các mụn nước nhỏ li ti.
Ngứa nhiều vùng da nổi ban.
Bệnh lý nấm da đùi không gây nguy hiểm đến sức khỏe tổng quát của người mắc bệnh. Tuy nhiên bệnh có thể lây nhiễm cho người tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp qua đồ vật cá nhân. Vì vậy khi có bất kì biểu hiện trên da nào nghi ngờ rằng mắc nấm da đùi thì các bạn nên đến khám bác sĩ chuyên khoa.
Khi đó bác sĩ sẽ thăm khám và kê toa các loại thuốc giúp trị dứt điểm bệnh. Đồng thời bác sĩ cũng sẽ hướng dẫn bạn cách thay đổi thói quen để bệnh không quay trở lại.
Cập nhật thông tin chi tiết về Hội Chứng Colic Ở Bé Sơ Sinh: Dấu Hiệu Và Nguyên Nhân trên website Avwg.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!