Bạn đang xem bài viết Hình Ảnh Dấu Hiệu Nhận Biết Ung Thư Amidan được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Avwg.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Ung thư amidan có thể điều trị tốt khi chẩn đoán ở giai đoạn rất sớm. Điều trị chuẩn bao gồm phẫu thuật có kèm hay không xạ trị hỗ trợ. Tuy nhiên, ở giai đoạn trễ, căn bệnh này có tiên lượng rất kém. Điều này gây ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Hai yếu tố nguy cơ đã được công nhận là thuốc lá và rượu.
Vùng họng miệng là phần giữa của họng. Phần này nối với họng mũi ở phía trên, khoang miệng ở phía trước và hạ họng ở bên dưới. Hố amidan góp phần tạo nên thành bên của cấu trúc này.
Amidan thường có bề mặt không đều với đầy những rãnh nhỏ. Những rãnh nhỏ này là phần của biểu mô nằm sâu trong mô lympho của amidan.
Bệnh nhân có thể có các biểu hiện chính như sau:
Amidan có thể lớn đáng kể, phồng ra vào khoang miệng cho đến khi gây ra sự chú ý. Khối ác tính có thể xuất phát từ một hay nhiều vị trí bên trong amidan. Vì thế nên có thể không thấy điều gì nghi ngờ khi quan sát trên bề mặt ngoại trừ sự tăng lên về kích thước và độ chắc.
Đôi khi có thể thấy một khối lồi ra ngoài với bề mặt loét có màu đỏ sậm hoặc trắng trên amidan.
Khối u vùng cổ. Bởi vì khối u có thể xuất phát sâu bên dưới từ những rãnh nhỏ nêu trên. Cũng có thể do khối u tiếp cận và lan đến vùng hạch cổ.
Ngoài ra, còn có thể có các triệu chứng đi kèm như:
Đau họng.
Đau tai.
Cảm giác có khối vướng trong cổ.
Chảy máu.
Sụt cân, mệt mỏi không thường gặp ở khối u này.
Biểu hiện báo động:
Khít hàm. Đây là triệu chứng đáng lo ngại bởi nó gợi ý khả năng khối u lan đến khoảng cạnh họng. Những khối u lớn như vậy có thể đã ảnh hưởng hoặc xâm nhập đến bao cảnh. Cấu trúc chứa các mạch máu quan trọng ở vùng cổ như tĩnh mạch cảnh trong và động mạch cảnh.
Các loại ung thư amidan bao gồm:
Ung thư tế bào gai. Chiếm hơn 70%, hầu hết là biệt hóa trung bình hoặc kém.
Hai loại hiếm gặp bao gồm:
Khối u tác tính tuyến nước bọt phụ.
Ung thư di căn đến amidan.
Ung thư tế bào gai vùng đầu cổ đã được biết đến là xuất phát từ những bất thường của nhiều gen điều hòa sự phát triển của tế bào. Những bất thường này có thể là từ di truyền. Nhưng đa số là do phơi nhiễm với các yếu tố về môi trường. Hai yếu tố kinh điển nhất đó là:
Thuốc lá. Người nghiện thuốc có tăng nguy cơ từ 5 đến 25 lần so với người không hút. Nguy cơ nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng thuốc mà bạn hút.
Lạm dụng rượu.
Gần đây, các nghiên cứu chỉ ra rằng vai trò của nhiễm virus cũng cần được cân nhắc. Một vài các báo cáo chỉ ra HPV tồn tại trong đến 60% các trường hợp ung thư amidan.
Ngoài các yếu tố trên, còn một vài nguyên nhân cũng đã được nêu ra:
Chế độ ăn thiếu vitamin A, trái cây, rau xanh.
Nhai trầu.
Suy dinh dưỡng, thiếu vệ sinh răng miệng.
Suy giảm miễn dịch: di truyền, ghép tạng, nhiễm HIV…
1. Sinh thiết ung thư amidan
Sin thiết là phương pháp giúp lấy mẫu mô bệnh học để chẩn đoán. Cần nhớ là khối u ác tính có thể nằm sâu trong các rãnh.
2. Hình ảnh học
Chụp cắt lớp điện toán (CT scan): đánh giá tiến triển và xâm lấn của khối u.
Chụp cộng hưởng từ (MRI): cực kỳ có ích trong việc đánh giá kích thước u và xâm lấn mô mềm xung quanh.
3. Xét nghiệm sinh hóa
Xét nghiệm chức năng gan nên được thực hiện vì những lý do sau:
Chế độ ăn và thói quen uống rượu của bệnh nhân có thể dẫn tới chức năng gan kém.
Có thể sử dụng các hóa chất chuyển hóa qua gan trong quá trình điều trị.
Ung thư di căn gan luôn có thể xảy ra.
Chức năng thận. Nhằm đánh giá khả năng loại bỏ các chất độc của thận.
Chức năng đông cầm máu. Vì chảy máu là vấn đề lớn nhất trong phẫu thuật amidan và giúp xem xét khả năng phải chuẩn bị truyền máu.
Việc điều trị khối u này tương đối phức tạp. Một đội ngũ các chuyên gia bao gồm phẫu thuật viên đầu cổ, phẫu thuật viên tạo hình, bác sĩ ung thư,.. cần phải hội chẩn để đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất cho bệnh nhân. Tùy vào giai đoạn mà có thể điều trị đơn lẻ hoặc kết hợp các phương pháp:
Phẫu thuật.
Xạ trị.
Hóa trị.
Mọi người nên có lối sống khoa học, lành mạnh nhằm giảm thiểu nguy cơ và phòng ngừa ung thư amidan nói riêng và các loại ung thư khác nói chung. Các biện pháp có thể bao gồm:
Bỏ hút thuốc lá, tránh hút thuốc lá thụ động.
Uống rượu vừa phải.
Chế độ ăn đa dạng, nhiều rau xanh, trái cây. Không nhai trầu.
Vệ sinh răng miệng đầy đủ.
Phòng tránh nhiễm HPV…
Ung thư amidan là một bệnh lý hiếm gặp và có thể không được chú ý ở giai đoạn sớm. Có nhiều yếu tố nguy cơ có thể dẫn tới bệnh lý này. Nhưng hầu hết có thể giảm thiểu nhờ vào chế độ sống khoa học của từng cá nhân. Bệnh lý có thể điều trị dễ dàng ở giai đoạn sớm nhưng lại có tiên lượng kém khi bệnh tiến xa.
Ung Thư Gan: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu, Cách Điều Trị Và Phòng Ngừa
Ung thư là sự tăng trưởng mất kiểm soát của các tế bào ở mô hoặc cơ quan, tạo nên khối u. Ung thư gan là sự tăng sinh không kiểm soát của các tế bào gan tạo nên khối u trong gan, hủy hoại các tế bào gan khiến gan không thể hoạt động bình thường.
Vào năm 2023, ung thư gan là ung thư có tỷ lệ mắc mới cao nhất nước ta [1].
Dựa vào nguồn gốc tế bào, ung thư gan được chia thành 2 loại chính:
Ung thư gan nguyên phát: phát triển từ các tế bào gan bao gồm ung thư biểu mô tế bào gan (hay gặp nhất), ung thư biểu mô đường mật và u nguyên bào gan (Hepatoblastoma).
Ung thư gan thứ phát: các tế bào từ vùng khác di căn đến gan.
Ung thư gan là sự tăng sinh không kiểm soát của các tế bào gan
Ung thư gan giai đoạn đầu thường tiến triển thầm lặng, không có triệu chứng đặc trưng, rất khó nhận biết. Ung thư gan giai đoạn muộn có biểu hiện rầm rộ như:
Sụt cân không rõ nguyên nhân (không do chế độ ăn uống hay luyện tập, không bị bệnh lý cấp tính nào).
Chán ăn, ăn không ngon.
Buồn nôn, nôn.
Đau âm ỉ, có cảm giác tức nặng vùng hạ sườn phải (bụng trên bên phải, dưới xương sườn).
Luôn cảm thấy mệt mỏi.
Luôn có cảm giác ngứa.
Trướng bụng, cổ trướng (bụng bè ra hai bên).
Xuất hiện vàng da, vàng mắt.
Nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu.
Ung thư gan có dấu hiệu đau ở vùng gan (hạ sườn phải)
Gan bị tổn thươngGan bị tổn thương, ảnh hưởng lớn đến cấu trúc của gan, làm cho các tế bào gan tăng sinh để bù lại các tế bào đã mất. Điều này có thể làm cho các tế bào gan tăng sinh mất kiểm soát.
GenSự thay đổi cấu trúc của DNA do đột biến gen sẽ ảnh hưởng đến sự phân chia và chết theo chương trình của các tế bào gan.
Nếu gen kiểm soát sự chết theo chương trình bị đột biến các tế bào gan sẽ tăng sinh mất kiểm soát.
Các chất hóa họcCác chất hóa học hoàn toàn có thể làm đứt gãy, đổi đoạn, chuyển đoạn các gen thuộc DNA gây phá hủy các gen kiểm soát chức năng tế bào làm cho tế bào tăng sinh mất kiểm soát, hình thành khối u.
Tiểu đườngNgười mắc đái tháo đường, đặc biệt là đái tháo đường típ 2 thường thừa cân và béo phì. Tình trạng này rất dễ xảy ra các bệnh lý về gan như gan nhiễm mỡ, xơ gan,…
Xơ ganKhi các tế bào gan bị phá hủy, gan sẽ tăng sản xuất mô xơ để bù đắp cho các tế bào ấy. Các mô xơ này ngăn chặn dòng máu đến gan, tạo điều kiện hình thành ung thư.
Tiếp xúc với Aflatoxin B1Aflatoxin B1 trong nấm mốc có thể gây phá hủy gen ức chế ung thư TP53. Điều này làm cho các tế bào tại gan phát triển mà không có tín hiệu dừng lại.
Viêm gan mạn tính do virusTrên thế giới, yếu tố nguy cơ gây ung thư chủ yếu là viêm gan do virus viêm gan B và C [2]. Viêm gan dễ chuyển thành xơ gan và sau đó là ung thư gan.
Sử dụng rượu bia nhiềuSử dụng rượu bia có thể gây xơ gan. Mặt khác, theo số liệu thống kê, người nghiện rượu có tỷ lệ mắc ung thư gan cao gấp 10 lần người không nghiện rượu [2].
Hút thuốc láCác chất độc trong thuốc lá có thể hủy hoại các tế bào gan làm cho gan bị tổn thương. Mặt khác, các chất trong thuốc lá có thể tác động vào tế bào làm thay đổi bộ gen gây ra sự phát triển không kiểm soát của các tế bào gan.
Gan nhiễm mỡCác chất béo tích tụ trong gan làm tăng nguy cơ mắc xơ gan, từ đó có thể dẫn tới ung thư gan. Mặt khác các chất béo chứa nhiều trong gan cũng làm gan hoạt động quá nhiều có thể gây suy gan.
Yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ ung thư gan
Thiếu máu: gan là nơi tổng hợp các yếu tố đông máu. Khi cấu trúc gan thấy đổi, các yếu tố đông máu sản xuất không đủ làm cho máu dễ chảy trong thành mạch gây thiếu máu.
Khó cầm máu: do các yếu tố đông máu giảm dễ dẫn tới chảy máu không cầm.
Tắc nghẽn đường dẫn mật: khối u ảnh hưởng đến các cấu trúc đường dẫn mật trong gan, khiến cho dịch mật không lưu thông gây nên tình trạng vàng da, vàng mắt.
Suy gan: khi các tế bào bất thường tăng sinh quá nhiều, phá hủy tế bào lành, gan không còn thực hiện được chức năng.
Di căn: ung thư gan di căn theo đường bạch huyết và đường máu di chuyển đến các cơ quan khác để gây bệnh như ung thư trực tràng, ung thư đại tràng,…
Ung thư gan có thể di căn gây ung thư đại tràng
Xét nghiệm chức năng gan: men gan (AST,ALT), đông máu, nồng độ protein để đánh giá tình trạng của gan.
Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u AFP: nồng độ AFP tăng trong các trường hợp: ung thư gan, xơ gan và viêm gan. Tuy nhiên AFP lớn vẫn là gợi ý ung thư gan.
Siêu âm: đánh giá sơ bộ tình trạng của gan, giúp phát hiện các thay đổi về nhu mô, đường dẫn mật trong gan. Đây là phương pháp không xâm lấn, chi phí thấp, được thực hiện nhanh chóng.
Chụp cắt lớp vi tính (CT-scanner), chụp cộng hưởng từ (MRI): thu được hình ảnh trực quan của gan, nhằm phát hiện các tổn thương nhỏ trong gan.
Chụp PET: sử dụng chất phát xạ để tìm khu vực sử dụng nhiều đường bất thường trong cơ thể, xem xét có phải là ung thư hay không.
Sinh thiết gan: chọc một kim vào vùng gan để thu được mô bệnh học. Sinh thiết gan là thủ thuật xâm lấn, nên chỉ được sử dụng khi tất cả các phương tiện chẩn đoán khác không thể chẩn đoán xác định được ung thư.
Chụp cắt lớp vi tính để phát hiện hình ảnh bất thường của gan
Các dấu hiệu cần đến gặp bác sĩ
Sụt cân không rõ nguyên nhân (giảm nhiều hơn 6kg/tháng).
Chán ăn, ăn không ngon, luôn trong trạng thái mệt mỏi.
Buồn nôn, nôn.
Đau âm ỉ, có cảm giác tức nặng vùng hạ sườn phải (bụng trên bên phải, dưới xương sườn).
Luôn có cảm giác ngứa.
Trướng bụng, cổ trướng (bụng bè ra hai bên).
Xuất hiện vàng da, vàng mắt.
Nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu.
Khi có dấu hiệu vàng da, vàng mắt nên đến các cơ sở y tế để thăm khám
Nơi khám chữa bệnh uy tínKhi có dấu hiệu của ung thư gan hoặc có các yếu tó nguy cơ mắc ung thư gan nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa Gan mật để được thăm khám. Tham khảo một số bệnh viện đa khoa uy tín:
Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Ung bướu chúng tôi Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Gia An 115, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương,…
Tại Hà Nội: Bệnh viện K, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội,…
Tham khảo một số bệnh viện điều trị ung thư uy tín
Theo dõi: nếu kích thước u , theo dõi 3 tháng/lần về kích thước khối u và thay đổi chỉ số AFP để đánh giá xem có tiến hành phẫu thuật hay không.
Phẫu thuật: cắt bỏ một phần của gan để loại bỏ khối u, đảm bảo phần gan còn lại vẫn đủ đảm bảo chức năng.
Ghép gan: trong trường hợp khối u quá lớn phải cắt bỏ toàn bộ gan thì phải tiến hành ghép gan để đảm bảo chức năng.
Nút động mạch: nút các động mạch cấp máu cho khối u để ngăn cản khối u phát triển.
Advertisement
Liệu pháp nhắm đích: sử dụng các thuốc tấn công các tế bào ung thư mà không tấn công các tế bào khỏe mạnh khác. Một số thuốc thường được sử dụng là bevacizumab,…
Liệu pháp miễn dịch: sử dụng các tế bào nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể, giúp chống lại tế bào ung thư.
Xạ trị: sử dụng nguồn phóng xạ năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư.
Phẫu thuật là phương pháp loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư
Kiểm tra sức khỏe thường xuyên theo khuyến cáo của bác sĩ. Đặc biệt các trường hợp viêm gan B, viêm gan C, xơ gan, người nghiện rượu cần phải kiểm tra đều đặn.
Tiêm phòng virus viêm gan B, viêm gan C để giảm nguy cơ mắc viêm gan.
Sử dụng thuốc bổ gan đã được chứng minh lâm sàng để nâng cao chức năng gan.
Tiệt trùng các vật dụng có khả năng dính máu.
Không dùng chung bơm kim tiêm hoặc các đồ dùng cá nhân.
Hạn chế rượu, bia, bỏ hẳn thuốc lá.
Có biện pháp quan hệ tình dục an toàn, không được sử dụng ma tuý.
Tập thể dục thường xuyên, duy trì ít nhất 30 phút mỗi ngày và ít nhất 5 lần/tuần.
Tiêm phòng viêm gan B để tránh mắc viêm gan B
XEM THÊM:
12 loại nước uống mát gan trị mụn hiệu quả, dễ làm và lưu ý khi uống
Ăn gì giải độc gan? 18 thực phẩm tiêu độc gan cho ngày hè nóng bức
Viêm gan B nên ăn gì và kiêng ăn gì?
Nguồn: NIH, Mayo Clinic, Cleveland Clinic, WebMD
5 Dấu Hiệu Nhận Biết Pin Bị Chai Và Cách Khắc Phục Hiệu Quả
Dấu hiệu thường thấy nhất khi pin bị chai là máy bị sập nguồn nhiều lần dù máy còn nhiều pin hoặc vừa sạc đầy pin. Thông thường, với 100% pin bạn có thể thoải mái sử dụng máy ít nhất 5 giờ đồng hồ. Nhưng giờ đây, chỉ với khoảng 2 giờ sử dụng, máy đã đột ngột sập nguồn mà không rõ nguyên nhân. Điều này gây ra nhiều ảnh hưởng trong quá trình làm việc cũng như học tập…
Điện thoại bị sập nguồn đột nguồn khiến gián đoạn công việc
Dấu hiệu thứ hai của việc pin bị chai là pin ảo. Đây là tình trạng pin thường xuyên tăng lên, tụt xuống bất thường. Tình trạng này đi kèm với thời gian sạc rất nhanh, chỉ khoảng 1 giờ là đủ cho máy sạc từ 0% đến 100%. Sau đó, khi rút sạc ra sử dụng, pin tụt rất nhanh hoặc sau khi tụt lại tăng lên bất thường dù bạn không cắm sạc.
Tình trạng này rất hay gặp ở các dòng iPhone thấp như iPhone 7, 7 Plus. Để khắc phục triệt để tình trạng này thì thay pin chính là giải pháp tối ưu. Nếu tò mò về giá thay pin iPhone 7 Plus, bạn có thể tham khảo bài viết: Pin iphone 7 Plus giá bao nhiêu?
Ngoài những dấu hiệu trên, pin bị phồng bất thường cũng là một trong những dấu hiệu dễ nhận biết nhất. Bạn có thể quan sát pin và màn hình bằng mắt thường. Pin bị phồng sẽ chèn ép màn hình và các linh kiện khác của máy. Từ đó, gây hư hỏng và không sử dụng được điện thoại. Trường hợp tệ hơn, cháy nổ có thể xảy ra nếu bạn vẫn cố tình sử dụng loại pin này.
Pin điện thoại bị chai, phồng dễ gây cháy nổ khi sử dụng
Ngược lại với trường hợp thứ hai, dấu hiệu pin chai thứ 3 là thời gian sạc lâu hơn thông thường rất nhiều. Đối với những chiếc điện thoại thông thường, thời gian sạc pin sẽ là khoảng 2 đến 3 tiếng. Tuy nhiên, khi pin đã bị chai, dù bạn đã cắm sạc hơn 3 tiếng nhưng pin vẫn mãi không báo đầy hoặc tăng % pin rất ít. Như vậy, bạn sẽ phải cắm sạc rất lâu mà sử dụng được rất ít.
Dấu hiệu cuối cùng của pin bị chai là sạc pin không vào. Dễ thấy nhất là dù bạn đã cắm sạc nhiều giờ đồng hồ nhưng pin không hề tăng %. Tuy nhiên, trường hợp này xảy ra có thể do hai nguyên nhân pin bị chai hoặc sạc đã hỏng. Để kiểm tra nhanh chóng, hãy thử dùng một chiếc sạc cùng loại để thử cắm cho “dế yêu”. Nếu sạc vẫn hoạt động bình thường thì có lẽ pin của máy đã bị chai rồi đấy.
Điện thoại không tăng % pin dù đã sạc nhiều giờ đồng hồ
Nếu “dế yêu” của bạn gặp phải một trong 5 trường hợp trên thì hãy cân nhắc thay pin càng sớm càng tốt. Khi thay pin mới, bạn có thể sử dụng máy lâu hơn mà không cần lo lắng liệu rằng máy có đột ngột sập nguồn khi đang nghe một cuộc gọi quan trọng hay không. Hơn thế, pin mới cũng đảm bảo độ an toàn cao hơn pin đã chai, giảm tình trạng cháy nổ khi đang sử dụng.
Chọn pin chính hãng: Lựa chọn pin đến từ nhà sản xuất uy tín, đi kèm bảo hành từ 6 tháng sẽ giúp thời gian sử dụng của bạn cao hơn khoảng 1 năm so với hàng trôi nổi.
Chọn nơi thay pin uy tín: Các cửa hàng thay thế linh kiện uy tín sẽ mang đến chất lượng dịch vụ tốt, nhân viên kỹ thuật có tay nghề cao. Như vậy, thời gian thay pin sẽ nhanh và các bộ phận khác của máy cũng không ảnh hưởng trong quá trình thay thế.
Hcare là một trong những địa chỉ uy tín mà bạn sẽ muốn đến nếu có nhu cầu thay pin cho điện thoại của mình.
Tại đây cung cấp đa dạng các dòng pin chính hãng cho hầu hết các loại máy trên thị trường, vậy nên, bạn có thể thoải mái lựa chọn hãng pin phù hợp túi tiền và sở thích.
Giá thay pin cũng như các linh kiện khác tại Hcare luôn được công khai tại website chính thức và thống nhất trên toàn hệ thống. Sử dụng dịch vụ sửa chữa, thay thế linh kiện tại Hcare, bạn sẽ không phải trả thêm bất cứ khoản phụ phí sửa chữa nào. Nhờ vậy, rất dễ để xác định pin iPhone 8 giá bao nhiêu hay thay pin 8 Plus bao nhiêu tiền,…
Hơn thế, các loại pin tại Hcare đều đi kèm bảo hành từ 6 tháng, cùng chế độ 1 đổi 1 dành cho các lỗi đến từ phía nhà sản xuất.
Người Lưỡng Tính (Bisexual): Các Trường Hợp Và Dấu Hiệu Nhận Biết
Bạn đang đọc: Người lưỡng tính (Bisexual): Các trường hợp và dấu hiệu nhận biết
Tìm hiểu khái niệm về người lưỡng tính, tuy nhiên tínhPhổ biến hơn cả là trường hợp lưỡng giới giả. Những đối tượng người dùng này chỉ có sự lưỡng tính về xu thế tình dục. Về mặt sinh học, bản thân khung hình họ vẫn là một người nam hay nữ hoàn hảo .
Có những trường hợp người lưỡng tính ( bisexual ) nào ? Lưỡng tính giả giới ở nữHội chứng thượng thận sinh dục không phải là nguyên do duy nhất gây ra trường hợp này. Một số trường hợp xảy ra do người mẹ sử dụng thuốc chứa hormon androgen khi mang thai. Hoặc người mẹ bị mắc phải căn bệnh u nam hóa buồng trứng .
Lưỡng tính giả giới ở nam Bệnh nữ hóa có tinh hoànĐối tượng người lưỡng tính (bisexual) này có tinh hoàn và bộ nhiễm sắc thể XY như đàn ông. Nhưng cơ quan sinh dục ngoài không phát triển thành dương vật do không có khả năng nhạy cảm với testosterone. Họ có âm đạo, không có tử cung, có vòi tử cung nhưng kém phát triển. Do đó, khi dậy thì ngực sẽ lớn lên nhưng không có kinh nguyệt, lông mu ít hoặc không có. Tinh hoàn thường ẩn trong ống bẹn, bụng hoặc có khi tồn tại ở môi lớn.
Về phương diện sinh học, trường hợp này giống lưỡng tính giả giới nam. Song họ không có cảm xúc mình là lưỡng tính. Họ sẽ coi mình trọn vẹn là phụ nữ do có bộ phận sinh dục ngoài như nữ và được nuôi dạy như nữ. Thông thường, trường hợp này sẽ được mổ để lấy tinh hoàn ngay sau khi phát hiện để tránh trộn lẫn tâm ý .
Lưỡng tính thật Loạn tuyến sinh dục kết hợpKhi phát hiện những điều không bình thường về sự tăng trưởng của những cơ quan sinh dục. Những trường hợp lưỡng tính này cần sớm được tương hỗ tư vấn và có giải pháp chữa trị kịp thời từ bác sĩ và chuyên viên về giới tính, sinh dục. Điều này giúp người bệnh tránh nhầm lẫn về giới tính gây ảnh hưởng tác động đến tâm ý và đời sống về sau .
Các tín hiệu nhận ra người lưỡng tính ( bisexual ) Bị thu hút và quyến rũ bởi những tác động của cả hai giớiĐây là tín hiệu dễ phân biệt nhất. Theo đó, người lưỡng tính ( bisexual ) thường dễ tiếp cận, thân mật và thân thương với mọi người xung quanh. Tuy nhiên trong quy trình tiếp xúc, họ có sự nhạy cảm nhất định so với cả nam hoặc nữ. Người lưỡng tính sẽ cảm nắng, yêu và phát sinh hành vi tình dục nếu thấy đủ sự rung động và hòa hợp .
Điều này không có nghĩa họ là người lăng nhăng, thiếu chung thủy. Họ vẫn có những giới hạn về cách sống, chuẩn mực đạo đức, cách suy nghĩ và quan điểm về tình yêu riêng biệt. Những hành vi và ngã rẽ trong tình yêu, tình dục được xuất phát từ tính cách chứ không phải được quyết định do bản dạng giới tính.
Có đời sống tình cảm và tình dục phức tạp Người lưỡng tính, song tính luôn có nhiều tâm tư tình cảmVới một đời sống tình cảm và tình dục phức tạp, người lưỡng tính ( bisexual ) thường có nhiều tâm tư nguyện vọng. Họ thường cư xử kín kẽ và cố gắng nỗ lực che giấu con người thật của mình. Họ chỉ mở lòng và san sẻ khi có đủ cảm xúc thân thiện, đồng cảm. Tuy nhiên, đời sống tình dục và tình cảm riêng tư vẫn là điều tối mật so với họ .
Bệnh Kiết Lỵ: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Nhận Biết Và Cách Điều Trị
Thời tiết mùa hè nóng nực chính là điều kiện thuận lợi xuất hiện các bệnh ở đường tiêu hóa. Trong đó, một trong những bệnh thường gặp nhất là kiết lỵ. Nhận biết được dấu hiệu nặng của bệnh kiết lỵ sẽ giúp bạn ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm.
Kiết lỵ là một bệnh nhiễm trùng cấp tính của đường ruột. Bệnh xảy ra ở tất cả mọi nơi trên thế giới và ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi. Chỉ cần một số lượng rất nhỏ vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể là đủ để gây nhiễm trùng. Khi vào đường ruột, vi khuẩn nhanh chóng phát triển và sinh sôi. Do đó, dễ bùng phát thành dịch bệnh. Đặc biệt là trong các môi trường đông đúc như trường tiểu học, nhà trẻ hay khu sống tập thể.
Thời gian ủ bệnh kiết lỵ thường kéo dài từ 1 đến 3 ngày. Đôi khi cơ thể bạn có vi khuẩn nhưng không biểu hiện triệu chứng. Tuy nhiên, vẫn có thể lây nhiễm cho người khác nếu bạn không giữ vệ sinh sạch sẽ.
Những triệu chứng của bệnh kiết lỵ thường kéo dài khoảng 4 đến 7 ngày, bao gồm:
Tiêu chảy đôi khi có máu hoặc chất nhầy.
Buồn nôn hoặc nôn.
Sốt ở trẻ em có thể kèm theo co giật.
Đau quặn bụng từng cơn.
Bệnh có thể lây từ người này sang người khác qua đường ăn uống. Bệnh xảy ra khi bạn nuốt phải vi khuẩn mà được tìm thấy trong phân của người nhiễm bệnh. Các vi khuẩn có thể xâm nhập vào miệng bằng cách:
Không rửa tay trước khi ăn hoặc sau khi tiếp xúc với những đồ vật có nguy cơ bị nhiễm bẩn.
Ăn thực phẩm không được nấu chín và không bảo quản hợp vệ sinh.
Bạn có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh cũng như lây bệnh kiết lỵ với những cách sau:
4.1. Rửa tayRửa tay là không chỉ là cách đơn giản, dễ thực hiện mà còn hiệu quả, giúp bạn hạn chế tiếp xúc vi khuẩn. Rửa tay cẩn thận với xà phòng để làm sạch đầu ngón tay và giữa các ngón tay.
Những thời điểm bạn nên rửa tay:
Trước khi chế biến thức ăn, mỗi bữa ăn và chăm sóc trẻ.
Sau khi đi vệ sinh, tiếp xúc với chất bẩn như dọn dẹp nhà cửa, giặt quần áo, vệ sinh phòng tắm, thay tã cho trẻ…
4.2. Cách ly
Vì bệnh kiết lỵ rất dễ lây nhiễm nên trong khoảng thời gian mắc bệnh, bạn nên ở nhà nghỉ ngơi cho đến khi tình trạng nhiễm trùng ổn định. Bạn có thể trở lại làm việc 48 giờ sau đợt tiêu chảy hoặc nôn ói cuối cùng.
4.3. Vệ sinh sạch sẽKhông nên chuẩn bị thức ăn cho gia đình nếu bạn đang có triệu chứng của bệnh. Làm sạch nhà vệ sinh, nhà bếp và phòng ăn bằng chất tẩy rửa an toàn. Sử dụng nguồn nước sạch cho việc nấu ăn và sinh hoạt rất quan trọng.
4.4. Vắc xinHiện tại vẫn chưa có vắc-xin chống lại vi khuẩn gây bệnh kiết lỵ. Cách phòng ngừa hiệu quả và tốt nhất vẫn là rửa tay và giữ vệ sinh sạch sẽ.
Không phải lúc nào bạn cũng cần phải khám bác sĩ nếu bạn bị kiết lị vì bệnh có xu hướng tự hết trong vòng một tuần. Tuy nhiên, bạn nên gặp bác sĩ nếu các triệu chứng của bạn nghiêm trọng hoặc không cải thiện sau một vài ngày. Khi đó, có thể bạn cần uống thêm kháng sinh. Thuốc có thể giúp giảm số lần tiêu chảy, sốt cũng như đau bụng. Ngoài ra còn hạn chế lây lan sang người khác. Nếu bạn bị kiết lỵ rất nặng, bạn có thể cần điều trị tại bệnh viện. Trong trường hợp bạn không thể uống hoặc tiêu chảy mức độ nặng, lúc này dịch truyền tĩnh mạch có thể là cần thiết.
Uống nhiều nước để ngăn ngừa mất nước do nôn và tiêu chảy. Bạn có thể uống nước đã đun sôi, nước trái cây, nước canh súp… Dấu hiệu cho biết bạn cung cấp đủ nước cho cơ thể là nước tiểu có màu vàng nhạt.
Cố gắng ăn một ít thức ăn. Lựa chọn thực phẩm bổ sung nhiều năng lượng như phở, cơm, bột yến mạch…
Gặp bác sĩ nếu bạn có những dấu hiệu sau:
Đi tiêu hơn 6 lần trong 24 giờ.
Tiêu máu không hết sau 1 tuần.
Tiêu máu kèm sốt cao hơn 38,50C mà không hết sau 1 ngày.
Cơn đau bụng dữ dội.
Người già hơn 70 tuổi.
Cơ thể bạn đã mất quá nhiều nước biểu hiện qua:
Tiêu chảy rất nhiều nước.
Cảm thấy rất mệt mỏi.
Khát nước.
Mắt trũng sâu.
Khô miệng hoặc lưỡi.
Chóng mặt.
Nước tiểu có màu vàng sậm.
Kiết lỵ là bệnh lý đường ruột rất thường gặp. Đa số trường hợp thường có xu hướng tự khỏi sau vài ngày. Cách phòng ngừa hiệu quả và tốt nhất là bạn nên đảm bảo vệ sinh trong ăn uống và sinh hoạt.
Trong một số trường hợp, người bệnh cần đến sự giúp đỡ của bác sĩ chuyên môn. Vậy thì bạn nên biết được bạn cần chuẩn bị những gì, bác sĩ sẽ hỏi bạn như thế nào. Bạn sẽ hình dung được buổi thăm khám với bài viết: Những điều cần lưu ý khi đến khám bệnh kiết lỵ
Trầm Cảm Ở Trẻ Em: Dấu Hiệu Nhận Biết Sớm Và Chữa Trị
Trầm cảm ở trẻ em đang trở thành vấn đề lớn khi tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng. Tương tự như người trưởng thành, trẻ cũng sẽ phải đối mặt với những hậu quả nặng nề nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời.
Trầm cảm ở trẻ em là một dạng rối loạn cảm xúc phổ biến với đặc điểm chính là sự giảm thấp của khí sắc (cảm xúc) trong thời gian ít nhất 6 tháng. Người mắc chứng bệnh này luôn buồn bã, bi quan, chán nản không rõ nguyên do và không thể kiểm soát cảm xúc của chính mình. Trước đây, bệnh ảnh hưởng chủ yếu đến người trưởng thành nhưng trong những năm trở lại đây, tỷ lệ trẻ em và thanh thiếu niên bị trầm cảm tăng lên đáng kể.
Theo Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), trung bình mỗi năm có khoảng 3000 trẻ vị thành niên tử vong do hành vi tự sát và nguyên nhân chính sâu xa là do trầm cảm, rối loạn lo âu cùng với các rối loạn tâm thần khác.
Hiện tại, chưa có thống kê chính xác về số trẻ em phải đối mặt với bệnh trầm cảm ở nước ta. Tuy nhiên, các khảo sát được thực hiện với trẻ đến các bệnh viện, phòng khám tâm thần cho thấy, khoảng 11 – 69% trẻ bị rối loạn lo âu có dấu hiệu trầm cảm và khoảng 15 – 75% trẻ trầm cảm có dấu hiệu rối loạn lo âu. Kết quả của khảo sát này cho thấy, trầm cảm ở trẻ em gia tăng nguy cơ mắc các rối loạn tâm thần khác và gây ra những ảnh hưởng sâu sắc đến sức khỏe thể chất, tâm thần và cuộc sống của trẻ.
Trong vài năm trở lại đây, hiểu biết của cộng đồng về bệnh trầm cảm đã có nhiều cải thiện so với trước đây. Do đó, trẻ mắc chứng bệnh này sẽ có nhiều cơ hội được thăm khám và điều trị sớm. Mặc dù vậy, do căn nguyên có nhiều điểm chưa rõ nên quá trình điều trị bệnh còn tồn đọng khó khăn và hạn chế – nhất là với trẻ em và thanh thiếu niên.
Trầm cảm ở trẻ em có biểu hiện tương tự như trầm cảm ở người trưởng thành. Bệnh thường tiến triển chậm và khởi phát từ từ nên khó phát hiện trong giai đoạn đầu. Ngoài ra, nhiều người nhầm tưởng các triệu chứng này là dấu hiệu của khủng hoảng tâm lý khi trẻ bước vào giai đoạn dậy thì.
Trầm cảm là trạng thái khí sắc giảm thấp đi kèm với tư duy và hành vi bị ức chế. Các triệu chứng thường có xu hướng nặng dần theo thời gian nếu không được điều trị và gây ra nhiều ảnh hưởng đối với chất lượng cuộc sống. Để trẻ được thăm khám và điều trị kịp thời, gia đình cần nhận biết sớm các dấu hiệu trầm cảm ở trẻ em.
Trẻ bị trầm cảm thường có những biểu hiện sau:
Khí sắc trầm buồn là biểu hiện điển hình của bệnh lý này. Khác với sự buồn bã thông thường, trẻ bị bệnh trầm cảm thường u buồn dai dẳng và mức độ sâu sắc dần theo thời gian.
Tâm trạng buồn bã thể hiện rõ qua biểu cảm khuôn mặt, lời nói và hành vi.
Tâm lý trẻ trở nên nhạy cảm, dễ khóc lóc và đôi khi nổi nóng, cáu kỉnh một cách bất thường.
Có cảm giác tuyệt vọng, bi quan và không nhận thấy bất cứ điều gì vui vẻ trong cuộc sống.
Trẻ có xu hướng sống tách biệt, cô lập bản thân và ít giao tiếp với mọi người.
Có thể mệt mỏi, uể oải, giảm năng lượng, hầu như không tham gia các hoạt động thể chất, vui chơi lành mạnh và giảm hứng thú với mọi thứ – kể cả những sở thích trước đây.
Khó tập trung, học tập kém, tư duy chậm chạp thể hiện qua các dấu hiệu như trả lời câu hỏi chậm do mất nhiều thời gian suy nghĩ, lời nói rời rạc, giảm sự nhạy bén, linh hoạt,…
Khó đưa ra các quyết định và thường phải có sự hỗ trợ của gia đình.
Một số trẻ phàn nàn về các cơn đau như đau đầu, đau bụng, đau ở vùng ngực,… nhưng tất cả đều không thuyên giảm khi sử dụng thuốc.
Trẻ luôn đánh giá thấp bản thân, giảm lòng tự trọng, tự ti và có thể cho rằng bản thân đã phạm phải tội lỗi nghiêm trọng.
Một số trẻ dành nhiều thời gian để nằm ngủ hoặc ngồi im lìm suy nghĩ về những sự việc đã xảy ra. Tuy nhiên, trẻ không nhìn nhận mọi thứ khách quan và có xu hướng đánh giá sự việc theo chiều hướng tiêu cực, cho rằng bản thân là nguyên nhân dẫn đến kết quả tồi tệ nhất.
Một số trường hợp xuất hiện ảo giác, ảo thanh và hoang tưởng với nội dung đa dạng, trong đó thường gặp nhất là những lời tự buộc tội hoặc ảo thanh với nội dung là lời nói chỉ trích, bình phẩm và chê trách bản thân.
Đi kèm với các triệu chứng thể chất như mất ngủ, ngủ chập chờn hoặc ngủ quá nhiều, chán ăn, thay đổi sở thích ăn uống hoặc ăn uống quá mức, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn tiêu hóa, đổ mồ hôi trộm, tăng nhịp tim, đau đầu,…
Trong giai đoạn mới khởi phát, trẻ có thể gặp phải các biểu hiện nhẹ hơn. Tuy nhiên, luôn có sự hiện diện của khí sắc trầm buồn kéo dài và cơ thể giảm năng lượng, uể oải. Nếu không được thăm khám và điều trị sớm, các triệu chứng sẽ nghiêm trọng dần theo thời gian. Đặc biệt, những trường hợp có biểu hiện loạn thần (hoang tưởng, ảo thanh, ảo giác,…) sẽ đối mặt với nguy cơ tự sát cao.
Trầm cảm là bệnh tâm thần phổ biến nhất hiện nay. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã xếp bệnh lý này đứng thứ 2 chỉ sau tim mạch về mức độ ảnh hưởng đối với sức khỏe và chất lượng cuộc sống của con người. Điều này cho thấy những ảnh hưởng nghiêm trọng của chứng trầm cảm và hàng loạt các hệ lụy, biến chứng bệnh nhân phải đối mặt.
Hiện tại, nguyên nhân gây bệnh trầm cảm vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, các chuyên gia đã tìm thấy một số yếu tố có tham gia vào cơ chế bệnh sinh:
Môi trường là yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý, tính cách và cách nhìn nhận của trẻ. Nếu sống trong gia đình có người bị trầm cảm (dù có cùng huyết thống hay không), nguy cơ mắc bệnh cũng sẽ tăng lên đáng kể. Bởi trong quá trình phát triển, trẻ dễ bị ảnh hưởng bởi lời nói, thái độ, cách ứng xử và suy nghĩ của những người xung quanh.
Đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện về những ảnh hưởng khi sống chung với người bị trầm cảm. Các nghiên cứu này đều cho thấy, trẻ bị ảnh hưởng rất nhiều từ cảm xúc, hành vi, thái độ và đặc điểm tính cách nếu được sinh ra và nuôi dưỡng bởi những người bị trầm cảm. Thậm chí một số chuyên gia còn tìm thấy các bằng chứng rõ rệt về ảnh hưởng của trầm cảm khi mang thai đến hành vi và sự phát triển của thai nhi.
Áp lực học tập là một trong những yếu tố gây ra bệnh trầm cảm ở trẻ em. Hiện nay, không khó để đọc được các bài báo với nội dung các em học sinh bị stress, rối loạn lo âu, trầm cảm do áp lực từ việc học tập.
Ngoài ra, áp lực học tập cũng bắt nguồn từ việc so sánh thành tích và có thái độ chê bai, chỉ trích những học sinh có thành tích kém. Điều này khiến không ít trẻ phải học tập liên tục để khẳng định mình và thoát khỏi tình trạng bị tẩy chay. Nếu gia đình không có biện pháp can thiệp sớm, trẻ sẽ không tránh khỏi nguy cơ bị trầm cảm và các rối loạn tâm thần khác.
Các sự kiện sang chấn gây ra tổn thương nhất định về mặt tinh thần. Ở trẻ em và trẻ vị thành niên, tâm lý thường không ổn định và nhạy cảm nên mức độ tổn thương thường nặng nề hơn so với người lớn. Hơn nữa, đa phần trẻ đều không có kinh nghiệm sống dày dạn nên khó có thể tự mình vượt qua nỗi đau.
Các sự kiện sang chấn chính là yếu tố làm khởi phát các triệu chứng trầm cảm ở trẻ em – nhất là với những trẻ bị stress kéo dài do áp lực học tập, mâu thuẫn với gia đình, bạn bè,… Trẻ nhỏ thường phải đối mặt với các sự kiện sang chấn như mất người thân, bản thân bị chẩn đoán mắc bệnh nan y, tai nạn nghiêm trọng, thất bại trong học tập, bị lừa dối tình cảm, lạm dụng tình dục, gia đình tan vỡ,…
Trầm cảm ở trẻ em cũng có thể xảy ra do một số yếu tố khác như:
Trẻ có tính cách yếu đuối, sống phụ thuộc vào gia đình, nhút nhát, tự ti, hay khóc lóc,…
Trẻ bị bạo lực học đường
Gia đình thiếu sự quan tâm, chia sẻ hoặc giáo dục quá hà khắc cũng làm gia tăng nguy cơ trầm cảm ở trẻ nhỏ
Nội tiết tố thay đổi đột ngột trong quá trình dậy thì
Trầm cảm là một dạng rối loạn tâm thần có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Ở trẻ em, bệnh lý này gây ra những ảnh hưởng sâu sắc hơn người lớn vì cả thể chất và tinh thần của trẻ đều chưa phát triển hoàn chỉnh.
Hơn nữa, trẻ có thể không nhận thức được những bất thường về cảm xúc, hành vi của bản thân. Bên cạnh đó, vì thời điểm khởi phát bệnh thường rơi vào giai đoạn dậy thì nên không ít người nhầm lẫn các biểu hiện trầm cảm với sự nổi loạn, khủng hoảng tâm lý. Những yếu tố này khiến cho trẻ không được thăm khám và tiếp cận với các biện pháp chăm sóc sức khỏe kịp thời.
So với người lớn, trẻ nhỏ thiếu các kỹ năng xã hội và kinh nghiệm sống còn non nớt nên không biết cách giải tỏa cảm xúc một cách lành mạnh. Ngoài ra, những hiểu biết hạn chế của gia đình cũng khiến cho trẻ phải đối mặt với trầm cảm trong thời gian dài và nhiều khả năng trẻ sẽ có hành vi tự hủy hoại, tự sát để giải thoát bản thân.
Trầm cảm thường tiến triển chậm và từ từ. Do đó, những hậu quả của bệnh lý này cũng sẽ không xuất hiện rõ rệt. Ban đầu, trẻ sẽ phải đối mặt với tình trạng thành tích học tập kém, cơ thể suy nhược, chậm phát triển,… Sự đau khổ và buồn bã quá mức có thể khiến trẻ tìm đến rượu bia, thuốc lá và chất kích thích để quên đi phiền muộn. Tuy nhiên, các thói quen thiếu lành mạnh này lại khiến cho tình trạng lo lắng, buồn bã gia tăng về mức độ.
Ngoài ra, một số trẻ bị trầm cảm có thể hình thành quan niệm lệch lạc về tình dục và có các hành vi tình dục sớm hơn 18 tuổi. Hậu quả nặng nề nhất của bệnh lý này là tự sát và các hành vi tự hủy hoại. Bên cạnh đó, tình trạng phát hiện bệnh muộn cũng khiến cho trẻ mất hẳn các chức năng tâm lý xã hội và sống phụ thuộc hoàn toàn vào gia đình.
Trầm cảm ở trẻ em có biểu hiện không điển hình như trầm cảm ở người trưởng thành. Hơn nữa, sự nhạy cảm sẵn có của tâm lý cũng khiến trẻ có những hành vi bốc đồng và chống đối. Điều này gây ra không ít khó khăn trong quá trình chẩn đoán và xác định mức độ bệnh.
Tương tự như trầm cảm ở người trưởng thành, trầm cảm ở trẻ em sẽ được chẩn đoán thông qua các kỹ thuật sau:
Khai thác triệu chứng lâm sàng
Sàng lọc các yếu tố nguy cơ (tiền sử gia đình, cá nhân, trải qua sự kiện sang chấn, sống gia đình không trọn vẹn,…)
Thực hiện thêm một số xét nghiệm cận lâm sàng để phân biệt với các bệnh lý thực thể, hội chứng nghiện và các rối loạn tâm thần khác.
Hiện nay, phương pháp chính trong điều trị bệnh trầm cảm là liệu pháp hóa dược và can thiệp trị liệu tâm lý. Ở trẻ em, trị liệu tâm lý là phương pháp được ưu tiên do sử dụng thuốc có thể gia tăng ý nghĩ và hành vi tự sát (nguy cơ cao hơn rất nhiều so với người trưởng thành).
Ngoài ra, ở từng trường hợp cụ thể, bác sĩ cũng sẽ chỉ định một số phương pháp điều trị khác. Quá trình điều trị trầm cảm thường mất khá nhiều thời gian và cần điều trị duy trì để ngăn ngừa tái phát. Do đó, gia đình cần phải phối hợp chặt chẽ với bác sĩ để giúp trẻ vượt qua bệnh lý này và tìm lại sự cân bằng về mặt tinh thần.
Các phương pháp điều trị bệnh trầm cảm ở trẻ em:
Trị liệu tâm lý là phương pháp chính đối với bệnh trầm cảm ở trẻ em. Phương pháp này được thực hiện bằng hình thức giao tiếp thông qua ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ nhằm tác động đến tâm lý của người bệnh. Trị liệu tâm lý bao gồm nhiều phương pháp khác nhau và bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng sức khỏe, độ tuổi, đặc điểm tính cách của từng bệnh nhân để lựa chọn hướng tiếp cận phù hợp.
Trị liệu tâm lý mang lại hiệu quả rõ rệt trong điều trị trầm cảm và các rối loạn tâm thần. Liệu pháp này giúp trẻ bị trầm cảm giải tỏa tâm trạng, biết cách chế ngự sự buồn bã, bi quan và nâng cao cảm xúc. Sau đó, bác sĩ sẽ giúp trẻ thay đổi quan niệm, suy nghĩ lệch lạc để hình thành cảm xúc và hành vi tích cực hơn.
Nhìn chung, cách tiếp cận của liệu pháp tâm lý đối với bệnh nhân trầm cảm khá đa dạng phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Ngoài việc cải thiện triệu chứng, liệu pháp này cũng sẽ giúp trẻ có thêm kỹ năng mềm để phục vụ cho cuộc sống và biết cách giải tỏa căng thẳng một cách lành mạnh hơn.
Bên cạnh trị liệu cá nhân, trẻ cũng có thể được trị liệu gia đình và trị liệu theo nhóm cùng với các bệnh nhân trầm cảm. Mục đích là giúp gia đình hiểu hơn tâm lý của con và có cách ứng xử phù hợp để tránh gây tổn thương trẻ. Bên cạnh đó, việc trị liệu theo nhóm sẽ giúp trẻ nâng cao lòng tự trọng, thoải mái chia sẻ cảm xúc của chính mình và có thêm kinh nghiệm để vượt qua trầm cảm.
Liệu pháp hóa dược mang lại hiệu quả cao đối với bệnh trầm cảm. Tuy nhiên ở trẻ em và thanh thiếu niên, việc sử dụng thuốc có thể gia tăng nguy cơ tự sát trong thời gian đầu điều trị. Do đó, áp dụng liệu pháp hóa dược vào quá trình điều trị trầm cảm ở trẻ em còn nhiều tranh cãi. Để hạn chế tối đa tác dụng phụ, bác sĩ sẽ đánh giá cụ thể trước khi chỉ định thuốc và trẻ phải được theo dõi sát sao trong thời gian này.
Các loại thuốc được sử dụng để điều trị trầm cảm ở trẻ em:
Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs)
Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine (SNRIs)
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng
Thuốc chống loạn thần (trong trường hợp có ảo giác, hoang tưởng, ảo thanh,…)
Thuốc an thần
Sử dụng thuốc cho trẻ tiềm ẩn nhiều rủi ro và nguy cơ. Do đó, gia đình cần phải theo sát trẻ – đặc biệt là trong thời gian đầu điều trị. Ngoài ra, nên thận trọng trước tình trạng trẻ tỏ ra khỏe mạnh và cố ý che giấu các biểu hiện bệnh. Bởi đây là dấu hiệu thường thấy ở trẻ đang có kế hoạch tự sát và có xu hướng lừa dối gia đình để dễ dàng thực hiện kế hoạch.
Đa phần trẻ bị trầm cảm đều có đáp ứng tốt với liệu pháp hóa dược và trị liệu tâm lý. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể chỉ định thêm một số phương pháp khác tùy vào mức độ đáp ứng với điều trị và tiến triển bệnh.
Các phương pháp điều trị khác được áp dụng cho trẻ bị trầm cảm:
Liệu pháp sốc điện/ ECT (thường được áp dụng trong trường hợp trầm cảm nặng, kháng trị và trẻ đã có ý nghĩ, hành vi tự sát)
Điều trị hội chứng nghiện (nếu có)
Kỹ thuật thở dưỡng sinh, ngồi thiền
Liệu pháp luyện tập thư giãn,…
Âm nhạc trị liệu
Trẻ bị trầm cảm sẽ gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt và học tập. Ngoài ra, những phiền toái do bệnh lý này cũng khiến trẻ dễ căng thẳng và có xu hướng lo lắng quá mức. Vì vậy trong quá trình điều trị, gia đình cần lên kế hoạch chăm sóc hợp lý để giảm nhẹ triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho con trẻ.
Cách chăm sóc trẻ bị trầm cảm gia đình nên nắm rõ:
Theo sát quá trình điều trị, hỗ trợ trẻ sử dụng thuốc và phát hiện sớm các tác dụng ngoại ý.
Xây dựng lối sống lành mạnh cho trẻ bằng cách lên kế hoạch ăn uống khoa học, khuyến khích trẻ vui chơi, tập thể thao, trò chuyện với gia đình và bạn bè. Ngoài ra, nên đảm bảo trẻ ngủ đúng giờ và đủ giấc.
Hướng dẫn trẻ các biện pháp thư giãn như massage, tắm nước ấm, liệu pháp mùi hương, chơi với thú cưng, sử dụng một số loại trà thảo mộc,…
Gia đình nên động viên và khích lệ để con trẻ có quyết tâm vượt qua bệnh tật. Tránh tình trạng trách mắng, chì chiết hoặc quan tâm một cách thái quá khiến trẻ cảm thấy bản thân vô dụng.
Nhờ trẻ làm một số công việc đơn giản để tăng các hoạt động thể chất và nâng cao lòng tự trọng. Điều này có vai trò rất quan trọng trong quá trình phục hồi của bệnh trầm cảm.
Khi trẻ quay trở lại với việc học, nên tạo cho trẻ môi trường học tập lành mạnh, không áp đặt và kỳ vọng quá lớn.
Quan tâm, lắng nghe và chia sẻ những vấn đề trẻ đang phải đối mặt.
Trầm cảm ở trẻ em là vấn đề tâm lý nghiêm trọng, gây ra những hậu quả lâu dài đối với sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Do đó, gia đình cần phát hiện sớm để con trẻ được thăm khám và điều trị kịp thời. Bên cạnh đó, nên khích lệ và hỗ trợ con trong quá trình điều trị để có thể quản lý bệnh thành công và giúp trẻ nhanh chóng lấy lại tinh thần ổn định.
Cập nhật thông tin chi tiết về Hình Ảnh Dấu Hiệu Nhận Biết Ung Thư Amidan trên website Avwg.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!